Cây tre
Tre một biểu tượng của dân tộc việt với sức sống bất diệt phân bố khắp nơi cả nước,một điều cũng không nhiều người biết là tre có tác dụng trong việc phối hợp điều trị viêm đại tràng mãn tính thể táo và rất nhiều tác dụng dược lý của loại cây này.
Bộ phận dùng: Nhiều bộ phận của tre được dùng làm thuốc như tinh tre (Trúc nhự) ,nước tre non (Trúc lịch),lá tre (Trúc diệp) .Để lấy tinh tre người ta cạo bỏ lớp vỏ xanh sau đó chẻ phần thân thành từng phoi mỏng còn phơn phớt xanh rồi phơi khô.Khi dùng tẩm nước gừng để sắc lấy nước.
Để có nước tre non,lấy tre non tươi về nước rồi vắt lấy nước.
Lá che thường dùng tươi
Tính vị,công năng:Lá che có vị ngọt nhạt,hơi cay tính lạnh vào các kinh tâm ,phế có tác dụng :thanh nhiệt,lợi tiểu,giảm sốt.
Nước ép từ cây tre non để tươi đem nướng có vị ngọt,tính lạnh vào các kinh: tâm,vị có tác dụng thanh nhiệt,hóa đờm ,giảm sốt
Tinh tre có vị ngọt ,hơi đắng ,tính mát vào các kinh ,phế,can,vị có tác dụng thanh nhiệt,hóa đờm ,cầm nôn .
Cặn sitic đọng trong gióng cây tre già có vị ngọt hơi mặn ,tính lạnh,có tác dụng giảm sốt.Măng tre có vị ngọt,mát,hơi đắng tác dụng thanh nhiệt.
Công dụng:
Lá tre dùng chữa cảm sốt,ra nhiều mồ hôi,ho,xuyễn,thổ huyết,trẻ con kinh phong ,ngày 20 gam nếu sốt cao dùng trúc diệp phối hợp với bột thạch cao nung (12gam).
Măng tre giã nát ép lấy nước uống cùng với nước gừng chữa sốt cao.Người bị tỳ vị hư hàn đang dưỡng bệnh không nên dùng măng tre vì khó tiêu .Người bị bệnh sốt rét ăn măng tre dễ bị tái phát.Mo lang tre đốt thành than,tán nhỏ rắc chữa mụn nhọt đã vỡ mủ ,lở loét lâu ngày,sâu quãng.
Bài thuốc chữa viêm đại tràng mãn tính thể táo:
Trúc nhự 8 gam,sài hồ,đương quy ,nhân trần,chi tử (rành rành sao),vỏ cây khế,đẳng sâm ,chỉ thục,thương truật ,bạch thược,táo nhân (sao đen) mỗi vị 12gam,cúc hoa 8 gam,bạc hà 6 gam Sắc uống ngày một thang.
Tham khảo thêm "Cây và động vật làm thuốc ở Việt Nam"