Nghệ là một loại cây thảo cao 0,6-1m ,thân rễ to,có ngấu,phân nhánh thành nhiều củ hình bầu dục,màu vàng sẫm đến vàng đỏ,rất thơm.Lá mọc thẳng từ thân rễ.Trong y học và dân gian nghệ được sử dụng rộng rãi với nhiều tác dụng khác nhau đặc biệt là bài thuốc từ nghệ được sử dụng để chữa viêm loét dạ dày tá tràng rất phổ biến.
Bộ phận dùng : Thân rễ được thu hái vào tháng 8 và tháng 9 ,cắt bỏ rễ để riêng,muốn để lâu người ta hấp nghệ trong 10-12h để ráo nước rồi đem phơi nắng hay sấy khô trong y học cổ truyền nghệ được chế biến như sau:
- Dạng thái phiến: Đem nghệ thái phiến nát phơi hay sấy khô.Nếu là củ khô thì ngâm ,rửa,ủ mềm rồi thái phiến phơi khô
- Dạng sao với giấm: Nghệ 10kg,giấm 1,5-2kg ,sau khi tẩm đều để nghệ hút hết giấm 30 phút dùng lửa nhỏ sao khô là được,có thể luộc nghệ với giấm rồi thất phiến phơi khô
- Dạng phiến sao vàng: Đem nghệ thái phiến sao cho đến khi màu vàng thẫm
- Dạng chế với phèn chua: Nghệ thái phiến tẩm nước phèn chua tỷ lệ 10kg nghệ và 0,1kg phèn chua ,nước vừa đủ ủ 1h ,sao đến khi vàng
- Dạng chế với giấm,phèn chua: Nghệ 10kg ,giấm 1kg ,phèn chua 0,1kg nước vừa đủ ,trước hết trộn đều nghệ với giấm,thêm ít nước cháo nóng ,thêm dung dịch phèn chua vào ,trộn đều để 24h đem luộc đến khi cạn phơi khô (còn khoảng 30% nước) ủ mềm 2 ngày rồi lại thái phiến 3-5mm ,phơi khô,cũng có thể làm như vậy trong 10 ngày liền ,thái phiến,phơi hoặc sấy khô.
Tính vị công năng: Thân rễ nghệ (khương hoàng) có vị cay đắng,mùi thơm hắc,tính ấm,có tác dụng hành khí,phá huyết thông kinh,chỉ thống,tiêu mủ,lên da non.Rễ củ(uất kim) vị cay đắng hơi ngọt ,tính mát,có tác dụng hành khí,giải uất,hương huyết,phá ứ.
Công dụng: Thân rễ nghệ được dùng chữa kinh nguyệt không đều ,bế kinh,ứ máu ,vùng ngực,bụng chướng đau tức,đau liên sườn dưới,khó thở,sau khi đẻ máu xấu không ra,ngã tổn thương ứ máu,dạ dày loét,ung nhọt,ghẻ lở,phong thấp ,tay chân đau nhức ,da vàng.Ngày dùng 2-6gam dưới dạng bột hoặc thuốc sắc chia 2-3 lần trong ngày.
Kiêng kỵ:cơ thể suy nhược ,không có ứ trệ không dùng,phụ nữ có thai không nên dùng.
Bài thuốc chữa viêm loét dạ dày tá tràng,đau vùng dạ dày,ợ hơi,ở chua:
Nghệ 10 gam,trần bì 12gam,khổ sâm 12 gam,hương phụ 12gam,bồ công anh 10gam,ngải cứu 8 gam.Dùng dạng thuốc bột ngày uống 10-20gam chia 2 lần.
Tham khảo thêm "Cây và động vật làm thuốc ở Việt Nam"
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét